Tính toán Hệ lục phân

Bảng nhân của hệ lục phân
×1234510
11234510
22410121420
331013202330
441220243240
551423324150
101020304050100

Hệ lục phân khá thú vị trong nghiên cứu số nguyên tố, vì tất cả các số nguyên tố trong hệ lục phân mà nó lớn hơn 2 và 3, khi được thể hiện bằng số điều có hàng đơn vị là 1 hoặc 5. Thời kì cổ đại, các số nguyên tố trong hệ lục phân được viết như sau:

2, 3, 5, 11, 15, 21, 25, 31, 35, 45, 51, 101, 105, 111, 115, 125, 135, 141, 151, 155, 201, 211, 215, 225, 241, 245, 251, 255, 301, 305, 331, 335, 345, 351, 405, 411, 421, 431, 435, 445, 455, 501, 515, 521, 525, 531, 551,... (dãy số A004680 trong bảng OEIS)

Đó là với mỗi số nguyên tố p lớn hơn 3, có một quan hệ số học mô đun, hoặc là p ≡ 1 hoặc 5 (mod 6) (có nghĩa là 6 chia hết cho p − 1 hoặc p − 5); chữ số cuối cùng là 1 hoặc 5. Điều này được chứng minh là mâu thuẫn.Với bất kì số nguyên n:

  • Nếu n ≡ 0 (mod 6), 6 | n
  • Nếu n ≡ 2 (mod 6), 2 | n
  • Nếu n ≡ 3 (mod 6), 3 | n
  • Nếu n ≡ 4 (mod 6), 2 | n

Ngoài ra, kể từ khi bốn số nguyên tố nhỏ nhất (2, 3, 5, 7) là ước sô hoặc số gần với 6, hệ lục phân có các phép phân chia đơn giản cho nhiều con số.